Đã bao giờ bạn bắt gặp hai từ zip code khi điền thông tin chưa? Bạn có thắc mắc nó là gì không?
Hãy cùng xem nhé!
ZIP CODE LÀ GÌ?
ZIP code, postal ZIP code là một hệ thống mã được sử dụng bởi dịch vụ bưu chính của Mỹ là United States Postal Service (USPS). Đây là viết tắt của Zone Improvement Plan trong tiếng Anh. ZIP code hay postal ZIP code có thể hiểu là mã bưu chính, mã bưu điện trong tiếng Việt.
ZIP code thực ra chỉ áp dụng trong nước Mỹ mà thôi.
Nếu bạn muốn gửi hàng đi Mỹ cho người thân, bạn có thể
ghi thêm địa chỉ zip code để quá trình được nhanh hơn.
Bạn có thể tra cứu mã ZIP code 5 số của Mỹ tại đây: https://tools.usps.com/go/ZipLookupAction_input.
MÃ ZIPCODE QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Ở Việt Nam, 3 khái niệm zip code, post code, postal code được hiểu như nhau. Đều có nghĩa là mã bưu chính. Hay còn gọi là mã bưu điện, mã thư tín.
Mã bưu chính là hệ thống mã được quy định bởi liên hiệp bưu chính toàn cầu. Mã có tác dụng giúp định vị khi chuyển hàng, thư, bưu phẩm. Hoặc dùng để khai báo thông tin khi được yêu cầu cung cấp.
Mã bưu chính là một chuỗi ký tự viết bằng chữ, hoặc bằng số hay tổ hợp của số và chữ. Được viết bổ sung vào địa chỉ nhận thư với mục đích tự động xác định điểm đến cuối cùng của thư tín, bưu phẩm.
ZIP CODE 5 SỐ LÀ NGÀY XƯA RỒI
Mã 5 con số đã không còn được dùng ở Việt Nam. Thay vào đó là mã zip code 6 con số.
Sau đây là danh sách tổng hợp Mã bưu chính – ZIP Code – Postal Code – Post Code của 63 tỉnh thành tại Việt Nam.
CÁCH XÁC ĐỊNH MÃ BƯU CHÍNH CỦA VIỆT NAM
Cấu trúc mã Zip Code
– 2 số đầu tiên là mã của Tỉnh/Thành Phố (Ví dụ: Hà Nội là 10).
– 2 số tiếp theo là Quận, Huyện hay Thị xã….
– Số thứ 5 là Phường, Thị Trấn.
– Số thứ 6 là vị trí cụ thể hoặc đối tượng cụ thể
Trước đây mã Zip Code Việt Nam là 5 số bây giờ chuyển thành 6 số. Các bạn có thể lọc các tỉnh theo bảng phía dưới:
Số thứ tự |
Tên tỉnh/Thành phố |
Mã Zip Code |
---|---|---|
1 | Hà Nội | 100000 |
2 | TP. Hồ Chí Minh | 700000 |
3 | An Giang | 880000 |
4 | Bà Rịa Vũng Tàu | 790000 |
5 | Bạc Liêu | 260000 |
6 | Bắc Kạn | 960000 |
7 | Bắc Giang | 220000 |
8 | Bắc Ninh | 790000 |
9 | Bến Tre | 930000 |
10 | Bình Dương | 590000 |
11 | Bình Định | 820000 |
12 | Bình Phước | 830000 |
13 | Bình Thuận | 800000 |
14 | Càu Mau | 970000 |
15 | Cao Bằng | 270000 |
16 | Cần Thơ | 900000 |
17 | Đà Nẵng | 550000 |
18 | Điện Biên | 380000 |
19 | Đắk Lắk | 630000 |
20 | Đắc Nông | 640000 |
21 | Đồng Nai | 810000 |
22 | Đồng Tháp | 870000 |
23 | Gia Lai | 600000 |
24 | Hà Giang | 310000 |
25 | Hà Nam | 400000 |
26 | Hà Tĩnh | 480000 |
27 | Hải Dương | 170000 |
28 | Hải Phòng | 180000 |
29 | Hậu Giang | 910000 |
30 | Hòa Bình | 350000 |
31 | Hưng Yên | 160000 |
32 | Khánh Hoà | 650000 |
33 | Kiên Giang | 920000 |
34 | Kon Tum | 580000 |
35 | Lai Châu | 390000 |
36 | Lạng Sơn | 240000 |
37 | Lào Cai | 330000 |
38 | Lâm Đồng | 670000 |
39 | Long An | 850000 |
40 | Nam Định | 420000 |
41 | Nghệ An | 460000 – 470000 |
42 | Ninh Bình | 430000 |
43 | Ninh Thuận | 660000 |
44 | Phú Thọ | 290000 |
45 | Phú Yên | 620000 |
46 | Quảng Bình | 510000 |
47 | Quảng Nam | 560000 |
48 | Quảng Ngãi | 570000 |
49 | Quảng Ninh | 200000 |
50 | Quảng Trị | 520000 |
51 | Sóc Trăng | 950000 |
52 | Sơn La | 360000 |
53 | Tây Ninh | 840000 |
54 | Thái Bình | 410000 |
55 | Thái Nguyên | 250000 |
56 | Thanh Hoá | 440000 – 450000 |
57 | Thừa Thiên Huế | 530000 |
58 | Tiền Giang | 860000 |
59 | Trà Vinh | 940000 |
60 | Tuyên Quang | 300000 |
61 | Vĩnh Long | 890000 |
62 | Vĩnh Phúc | 280000 |
63 | Yên Bái | 320000 |
Bạn hãy vào http://www.geopostcodes.com/Vietnam để tìm.
Như Sài Gòn – TPHCM thì thuộc về Đông Nam Bộ. Mình sẽ chọn Đông Nam Bộ rồi chọn Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó chọn tiếp quận rồi phường. Lúc này bạn sẽ thấy danh sách con đường và bưu chính như hình bên dưới. Ngoài ra bạn còn tìm Postal code của các nước khác trên trang này nữa đó.
Xin lưu ý đây là mã Zip Code bưu chính chứ không phải mã bưu điện các tỉnh thành. Sử dụng mã Zip Code để đăng ký các tài khoản quốc tế.
Ngoài ra, dưới đây Quickhelp cung cấp thêm bảng mã các tỉnh thành trong cả nước.
Tóm lại nếu gửi thư ở Việt Nam thì không cần quan tâm điều này. Chỉ cần dùng đến khi sử dụng dịch vụ của nước ngoài như mua hàng nước ngoài online, nhận hàng từ nước ngoài về Việt Nam.
Comment closed!